:::Danh mục:::

:::THỜI TIẾT:::

Tên / Số / ký hiệu : Biểu phí: Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP
Về việc / trích yếu

Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng

Ngày ban hành 18/01/2012
Loại văn bản Thông tư
Đơn vị / phòng ban
Lĩnh vực Thông tư liên tịch
Người ký duyệt THỨ TRƯỞNG: Nguyễn Đức Chính
Cơ quan / đơn vị ban hành Bộ tư pháp
Tải về máy Đã xem : 3267 | Đã tải: 0
Nội dung chi tiết
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng
____________________________
 
Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau đây:
a) Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
b) Đơn vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
Điều 2. Mức thu phí công chứng
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).

Số TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Trên 10 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)

b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:

Số TT Giá trị hợp đồng, giao dịch
(tổng số tiền thuê)
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp)

c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:

Số TT Loại việc Mức thu
(đồng/trường hợp)
1 Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp 40 nghìn
2 Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản 100 nghìn
3 Công chứng hợp đồng bảo lãnh 100 nghìn
4 Công chứng hợp đồng uỷ quyền 40 nghìn
5 Công chứng giấy uỷ quyền 20 nghìn
6 Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2) 40 nghìn
7 Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch 20 nghìn
8 Công chứng di chúc 40 nghìn
9 Công chứng văn bản từ chối nhận di sản 20 nghìn
10 Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác 40 nghìn

4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Điều 3. Chế độ thu, nộp phí công chứng
1. Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
a) Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí công chứng
1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn./.
BỘ TƯ PHÁP BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
   
Vũ Thị Mai Nguyễn Đức Chính

 

.

:::Thống kê:::

  • Đang truy cập: 15
  • Hôm nay: 2741
  • Tháng hiện tại: 51859
  • Tổng lượt truy cập: 5486851
  • Tuyển Dụng

    Tuyển Dụng

    Văn Phòng Công Chứng Bến Thành cần tuyển:

    Đọc tiếp

    Tuyển Dụng

    Văn Phòng Công Chứng Bến Thành cần tuyển:

    Chi tiết
  • Thủ tục, chi phí làm sổ đỏ lần đầu

    Thủ tục, chi phí làm sổ đỏ lần đầu

    Luật sư cho hỏi, tôi mới mua được một lô đất, vậy...

    Đọc tiếp

    Thủ tục, chi phí làm sổ đỏ lần đầu

    Luật sư cho hỏi, tôi mới mua được một lô đất, vậy giờ tiến hành làm sổ đỏ thì cần thủ tục và chi phí như thế nào? Xin cảm ơn.

    Chi tiết
  • Lịch nghỉ Tết Âm lịch Kỷ Hợi 2019

    Lịch nghỉ Tết Âm lịch Kỷ Hợi 2019

    Văn Phòng Công Chứng Bến Thành trân trọng thông...

    Đọc tiếp

    Lịch nghỉ Tết Âm lịch Kỷ Hợi 2019

    Văn Phòng Công Chứng Bến Thành trân trọng thông báo lịch nghỉ Tết âm lịch Kỷ hợi 2019

    Chi tiết
  • Mua phải chung cư bị xiết nợ, phải làm sao?

    Mua phải chung cư bị xiết nợ, phải làm...

    TTO - Quyền lợi của các hộ dân mua chung cư sẽ...

    Đọc tiếp

    Mua phải chung cư bị xiết nợ, phải làm sao?

    TTO - Quyền lợi của các hộ dân mua chung cư sẽ được giải quyết ra sao khi chung cư bị xiết nợ, dù họ không liên quan khoản nợ này?

    Chi tiết
  • Cha di chúc để tài sản cho con gái, con trai có 'gỡ gạc' được?

    Cha di chúc để tài sản cho con gái, con...

    (PLO)- Vấn đề pháp lý được nhiều người dân quan...

    Đọc tiếp

    Cha di chúc để tài sản cho con gái, con trai có 'gỡ gạc' được?

    (PLO)- Vấn đề pháp lý được nhiều người dân quan tâm, nhờ trợ giúp nhiều nhất là các tranh chấp trong nội bộ gia đình liên quan đến thừa kế, lập di chúc, phân chia tài sản chung...

    Chi tiết
  • Mua bán đất giấy tay, không phải trường hợp nào cũng vô hiệu

    Mua bán đất giấy tay, không phải trường...

    (PL)- VKSND Cấp cao tại Đà Nẵng vừa có văn bản trả...

    Đọc tiếp

    Mua bán đất giấy tay, không phải trường hợp nào cũng vô hiệu

    (PL)- VKSND Cấp cao tại Đà Nẵng vừa có văn bản trả lời vợ chồng ông Lê Hiền (ngụ huyện Đông Hòa, Phú Yên) về việc cơ quan này không kháng nghị giám đốc thẩm vụ tranh chấp quyền nhận tiền bồi thường, hỗ trợ do thu hồi đất mà vợ chồng ông Hiền là bị đơn vì nhận định của bản án phúc thẩm đã chính xác.

    Chi tiết
  • Sửa đổi 5 thủ tục hành chính về quốc tịch

    Sửa đổi 5 thủ tục hành chính về quốc...

    (PLO)- Bộ Tư pháp vừa ban hành Quyết định...

    Đọc tiếp

    Sửa đổi 5 thủ tục hành chính về quốc tịch

    (PLO)- Bộ Tư pháp vừa ban hành Quyết định 1021/QĐ-BTP công bố thủ tục hành chính được sửa đổi trong lĩnh vực quốc tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp.

    Chi tiết
  • Sổ đỏ ghi tên các thành viên gia đình: Có gây khó khi mua bán, chuyển nhượng?

    Sổ đỏ ghi tên các thành viên gia đình:...

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, có hiệu lực từ ngày...

    Đọc tiếp

    Sổ đỏ ghi tên các thành viên gia đình: Có gây khó khi mua bán, chuyển nhượng?

    Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, có hiệu lực từ ngày 5.12.2017, bổ sung thêm trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) ghi tên các thành viên trong gia đình cùng sử dụng đất.

    Chi tiết
  • Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa tại TP.HCM

    Quy định diện tích tối thiểu được tách...

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi có...

    Đọc tiếp

    Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa tại TP.HCM

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi có mua một lô đất, trên giấy chứng nhận QSDĐ ghi diện tích đất là 108m2, trong đó một phần thửa đất (60m2) đã được tách sổ. Diện tích còn lại là 48m2 (loại đất thuộc nhóm V). Vị trí khu đất tại Xã Vĩnh Lộc B, Bình Chánh, TPHCM và xung quanh là dân cư hiện hữu (lộ giới đường hèm khoảng 5m bê tông). Luật sư cho tôi hỏi, với diện tích đất 48m2 như vậy có đủ điều kiện để giao dịch mua bán không? Việc văn phòng công chứng đứng ra xác nhận hợp đồng công chứng là có đúng luật không? Tôi có thể chuyển đổi mục đích sang đất ở không? Khi đó thì có đủ điều kiện để xin giấy phép xây dựng không? (Các nhà kế bên lô đất có cùng diện tích đều đã được xây dựng kiên cố). Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

    Chi tiết
  • Giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ

    Giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi và...

    Đọc tiếp

    Giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi và một số hộ dân tại huyện Hóc Môn có mua đất trong khu dân cư được các chủ đất tách thửa theo NĐ 33 từ năm 2015, 2016 và đã có sổ hồng riêng, quy hoạch 1/2000, khu dân cư hiện hữu nhưng lại không thể xin phép xây dựng, trong khi bên cạnh đã có rất nhiều nhà hiện hữu. Chúng tôi chờ đợi hơn 1 năm rồi mà vẫn không được xây dựng. Khi hỏi thì huyện Hóc Môn trả lời là thành phố đang thanh tra nên tạm ngưng nhưng không không biết khi nào thanh tra xong, hiện tất cả các khu đất tách thửa theo NĐ 33 đều bị ngưng như vậy. Luật sư cho hỏi như vậy có đúng không? Chúng tôi muốn xin giấy phép xây dựng thì phải làm như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.

    Chi tiết
  • Thắc mắc về giấy phép xây dựng

    Thắc mắc về giấy phép xây dựng

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi có...

    Đọc tiếp

    Thắc mắc về giấy phép xây dựng

    Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Tôi có mảnh đất tại khu dân cư tái định cư Phú An, thổ cư 100%, diện tích 4,5m x 20m. Hiện tại có quyết định cấp đất, biên bản nợ cơ sở hạ tầng 175 triệu đồng (5 năm), giấy bốc thăm lô đất. Tôi chuẩn bị xây nhà thì được biết chỉ cần có bản vẽ, giấy quyết định là có thể xây mà không cần xin giấy phép xây dựng. Nhưng khi tôi đóng 175 triệu để nhận Giấy CNQSDĐ thì bên thu không chịu thu, vẫn ghi nợ và chờ giải quyết. Luật sư cho hỏi, trong trường hợp này, tôi xây nhà thì có chịu rủi ro gì không? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.

    Chi tiết
  • Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sở hữu nhà?

    Người Việt định cư ở nước ngoài có được...

    CafeLand - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 186 Luật...

    Đọc tiếp

    Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sở hữu nhà?

    CafeLand - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    Chi tiết
  • Thắc mắc về cấp chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà xây dựng tạm

    Thắc mắc về cấp chứng nhận quyền sở hữu...

    Tôi có mua 1 mảnh đất tại xã Hiệp Phước, Nhà Bè....

    Đọc tiếp

    Thắc mắc về cấp chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà xây dựng tạm

    Tôi có mua 1 mảnh đất tại xã Hiệp Phước, Nhà Bè. Là loại đất ở nông thôn nhưng phần ghi chú có ghi quy hoạch tổng thể: cây xanh cách ly (nhưng không ghi theo quyết định nào). Trên thực tế loại quy hoạch này chưa thể thực hiện.

    Chi tiết
  • Chặn một vụ bán đất bằng giấy đỏ ‘dỏm’

    Chặn một vụ bán đất bằng giấy đỏ ‘dỏm’

    Bằng kinh nghiệm và nghiệp vụ, công chứng viên đã...

    Đọc tiếp

    Chặn một vụ bán đất bằng giấy đỏ ‘dỏm’

    Bằng kinh nghiệm và nghiệp vụ, công chứng viên đã chặn kịp thời vụ dùng giấy đỏ giả đi bán đất, tránh cho người mua mất vài tỉ đồng.

    Chi tiết
  • Câu hỏi quan trọng dành cho người mua nhà lần đầu

    Câu hỏi quan trọng dành cho người mua...

    Để dễ dàng đưa ra quyết định đúng đắn trong lần...

    Đọc tiếp

    Câu hỏi quan trọng dành cho người mua nhà lần đầu

    Để dễ dàng đưa ra quyết định đúng đắn trong lần đầu mua nhà, các chuyên gia khuyên bạn nên đặt ra những câu hỏi cần phải giải đáp dưới đây.

    Chi tiết